Tác dụng của câu rút gọn. Tác dụng chính của câu rút gọn chính là giúp câu văn, câu nói trở nên ngắn gọn hơn, súc tích hơn. Từ đó, mục đích truyền đạt thông tin từ người viết, người nói, đến người người đọc, người nghe trở nên dễ dàng hơn. Khả năng truyền II. Cách dùng câu rút gọn. Trả lời câu 1 (trang 15 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2) Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần: - “Chạy loăng quăng, nhảy dây, chơi kéo co”: lược bỏ chủ ngữ. - Không nên rút gọn câu như vậy vì rút gọn các câu trở nên khó hiểu. Chuyên de rút gọn biểu thức on thi vào 10 có đáp án, Các bài Rút gọn thi vào lớp 10 có đáp an, Chuyên de Rút gọn biểu thức lớp 9, Đề toán rút gọn biểu thức lớp 9, Văn đề 1 Rút gọn biểu thức, Dạng toán rút gọn thi vào 10, Rút gọn biểu thức B, Cách rút gọn căn bậc 2, Chuyên đề Rút gọn biểu thức ôn thi vào Sử dụng câu rút gọn đúng trả cảnh – Không nên câu làm sao các bạn cũng lựa chọn lựa cách rút gọn. Phụ nằm trong vào ngữ chình ảnh cũng giống như mục đích rõ ràng để lấy ra ra quyết định có đề xuất lược vứt một vài thành phần trong câu không cùng lược vứt thế nào mang đến hợp lí. tìm 3-5 câu khẩu hiệu là câu rút gọn. cho biết vì sao trong khẩu hiệu thường có nhiều câu rút gọn như vậy? Chứng minh đẳng thức trong bài 64 trang 33 sgk toán 9 tập 1. Bài 64 trang 33 sgk toán 9 tập 1 yêu cầu ta chứng minh các đẳng thức được cho. . Trước tiên, hãy luôn nhớ rằng đây là dạng toán rút gọn biểu Zt9H. I. Rút gọn mệnh đề quan hệ Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau 1. Dùng cụm V_ing Dùng cho các mệnh đề chủ động Bỏ “who, which, that” và “be” nếu có lấy động từ thêm ING. The man who is standing there is my brother ->The man standing there is my brother. 2. Dùng cụm Dùng cho các mệnh đề bị động Bỏ “who, which, that” và “be”. I like books which were written by my father ->I like books written by my father. 3. Dùng cụm “to_inf”. Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa “ONLY, LAST”, số thứ tự như “FIRST, SECOND…” Bỏ “who, which, that”, chủ từ nếu có và modal verb như can, “to” trước động từ. This is the only student who can do the problem ->This is the only student to do the problem. Động từ là HAVE/HAD I have much homework that I must do. ->I have much homework to do. Đầu câu có HERE BE, THERE BE There are six letters which have to be written today -> There are six letters to be written today. Một số động từ khác như “need, want…” nói chung là khi ta dịch chỗ “to_inf”, với nghĩa “để” mà nghe suông tai thì có thể dùng được. GHI NHỚ Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau – Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước “to_inf”. We have some picture books that children can We have some picture books for children to read. – Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như “we, you, everyone…” thì có thể không cần ghi ra. Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. -> Studying abroad is the wonderful thing for us to think about. – Nếu trước mệnh đề quan hệ có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. đây là lỗi dễ sai nhất. We have a peg on which we can hang our coat. -> We have a peg to hang our coat on. 4. Dùng cụm danh từ đồng cách danh từ Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ – Bỏ “who, which” và “be” Football, which is a popular sport, is very good for Football, a popular sport, is very good for health. Do you like the book which is on the table? -> Do you like the book on the table? PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ. Bước 1 Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng “WHO, WHICH, THAT…” Bước 2 Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai. This is the first man who was arrested by police yesterday. Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành This is the first man arrested by police yesterday sai Thật ra đáp án là This is the first man to be arrested by police yesterday đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ? Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 4 . Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước “who which…” có các dấu hiệu “first, only….” không, nếu có thì áp dụng công thức 3 to_inf lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không để dùng “for sb” Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V_ing hay II. Rút gọn mệnh đề trạng từ Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while …Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau. Công thức – Bỏ liên từ hoặc để lại thì biến thành giới từ – Chủ động thì đổi động từ thành Ving – Bị động thì dùng nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại “to_be” và thêm “ing” vào “to_be” being + – ngoại trừ các liên từ “when, if, though” thì lại có thể bỏ luôn “to_be”. Đối với liên từ “when, as” mà động từ chính trong mệnh đề đó là “to_be” + N và mang nghĩa “là” thì có thể bỏ luôn “to_be” mà giữ lại danh từ thôi. – Chủ động When he went home,…-> When going home,… – Bị động Because I was given a book, I…-> Because of being given a book, I… giới từ của “because” là “because of”, bắt buộc để lại “to_be” When he was attacked by a big dog, he ran away. Cấp độ 1 bỏ chủ từ When being attcked by a big dog, he….theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại “to_be” Cấp độ 2 bỏ “to_be” When attacked by a big dog, he….nhưng với when thì có thể bỏ luôn “to_be” Cấp độ 3 bỏ liên từ Attacked by a big dog, he… Because he wasn’t rewarded with a smile, he …. Not being rewarded with a smile, he… có “not” nên bắt buộc để lại “to_be” As he was a child, he lived in the As a child, he lived… bỏ luôn to_be Nếu sau “to_be” là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả “as” mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi. MỘT SỐ MẪU RÚT GỌN KHÁC 1. Hoán đổi mệnh đề khi rút gọn. Theo nguyên tắc chung thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại ngoại lệ. Các em xem ví dụ để hiểu luôn cách dùng nhé. She, who had not seen me since 1990, couldn’t regconize me at first. -> She couldn’t regconize me at first, not having seen me since 1990. Hoặc Not having seen me since 1990, she couldn’t regconize me at first. 2. Dùng cụm giới từ thay cho mệnh đề quan hệ. Mẫu này áp dụng khi mệnh đề quan hệ bao gồm to be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì ta chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong. The book which is on the table is Mr cucku’s. -> he book which is on the table is Mr cucku’ The book on the table is Mr cucku’s. 3. Dùng các giới từ để thay thế động từ trong mệnh đề. các giới từ thường gặp là “WITH, WITHOUT, IN, OF” – Dùng “WITH, WITHOUT” Hai giới từ này dùng trong các mệnh đề quan hệ mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ “HAVE” có, “CARRY” hoặc there be có . A girl who had big eyes…-> A girl with big eyes… A robber who was carrying a gun…-> A robber with a gun … A house which had no windows…-> A house without windows …. The pot in which there is no food…-> The pot without food in it….. – Dùng “IN” Khi mệnh đề quan hệ diễn tả trang phục trên người như, quần áo, nón, giày dép,… A woman who is wearing a red dress…-> A woman in a red dress… The man who is wearing dark glasses…-> The man in dark glasses… – Dùng “OF” Thường chỉ về năng lực, tuổi tác.. A who has a great deal of energy and enthusiasm …-> A man of energy and enthuasiasm… A man who was thirty-five years old…-> A man of thirty- five… Thế nào là câu rút gọn? Câu rút gọn là gì? Tác dụng và cách sử dụng câu rút 14 votes Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng câu rút gọn để câu văn được ngắn gọn và xúc tích hơn. Vậy câu rút gọn là gì? The nao la cau rut gon? Cách dùng câu rút gọn như thế nào là chính xác? Trong bài viết hôm nay, đã biên soạn và tổng hợp các kiến thức về câu rút gọn được học trong chương trình Ngữ Văn 7! Mời các bạn cùng tham khảo nhé! Nội dung chínhCâu rút gọn là gì?Các kiểu câu rút gọnCâu rút gọn chủ ngữCâu rút gọn vị ngữCâu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Tác dụng của câu rút gọnNhững lưu ý khi sử dụng câu rút gọnPhân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Hiểu đơn giản, câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một số thành phần nào đó trong câu, có thể là chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ. Tùy theo hoàn cảnh và mục đích cụ thể mà ta có thể lược bỏ thành phần phù hợp; đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không bị cộc lốc, khiếm nhã. Thế nào là câu rút gọn? Cho ví dụ minh họa về câu rút gọn như sau Lan hỏi Hoa “Bao giờ thì cậu đi Hà Nội?”. Hoa “Ngày mai tớ đi Hà Nội” Câu hoàn chỉnh, đầy đủ các thành phần. Hoa “Ngày mai đi” Câu rút gọn, đã lược bỏ phần chủ ngữ. Thông thường, câu rút gọn được dùng phổ biến trong văn nói, trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người cùng cấp bậc hoặc những người thân quen. Tuy nhiên, câu rút gọn cũng được trong thơ ca, câu tục ca dao, tục ngữ. Ví dụ câu ca dao “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu đầy đủ “Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở”. >>> Bài viết tham khảo Từ Láy Là Gì? Các Dạng Từ Láy Khác Nhau Và Ví Dụ Kèm Theo Các kiểu câu rút gọn Có 3 kiểu câu rút gọn là rút gọn chủ ngữ, vị ngữ và rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Để hiểu rõ hơn về các kiểu câu này, mời các bạn cùng tham khảo những chia sẻ dưới đây của chúng tôi Câu rút gọn chủ ngữ Là những câu được rút gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ Hoa “Bao giờ cậu về quê”? Lan “Ngày mai về”. Rút gọn câu cùng chủ ngữ, chỉ còn lại trạng ngữ và vị ngữ. Câu đầy đủ “Ngày mai tớ về quê”. Câu rút gọn vị ngữ Là câu được rút gọn thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ Hoa “Có những ai tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh?”. Lan “Hồng và Huệ” Chỉ còn phần chủ ngữ. Câu đầy đủ “Hồng và Huệ tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh”. Câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Là những câu được rút gọn cả phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ Hoa “Mấy giờ cậu đi học?”. Lan “6 giờ” Chỉ còn phần trạng ngữ. Câu đầy đủ “6 giờ tớ đi học”. >>> Bài viết tham khảo Danh từ là gì? Các loại danh từ trong tiếng Việt Tác dụng của câu rút gọn Thực tế, việc sử dụng những câu rút gọn trong giao tiếp mang đến rất nhiều lợi ích cho người nói, có thể kể đến như Giúp cho câu văn ngắn, gọn, xúc tích hơn mà vẫn đảm đảo đúng nội dung thông tin truyền đạt. Tránh tình trạng trùng lặp từ ngữ của những câu nói trước đó. Lược bỏ chủ ngữ giúp câu mang ý nghĩa tổng quát hơn. Từ đó, người nghe sẽ tiếp nhận thông tin được nhanh và chính xác hơn. Ngụ ý hành động, suy nghĩ trong câu dùng chung cho tất cả mọi người nên ai cũng có thể hiểu được. Ngoài ra, rút gọn câu còn có tác dụng nhấn mạnh và người nghe sẽ tập trung vào nội dung chính nhiều hơn. Tác dụng của câu rút gọn Những lưu ý khi sử dụng câu rút gọn Khi rút gọn câu, bạn cần phải lưu ý những vấn đề dưới đây Không phải câu nào cũng có thể rút gọn được. Vì vậy, tùy theo ngữ cảnh và mục đích cụ thể để lược bỏ một số thành phần câu sao cho phù hợp. Rút gọn câu nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nội dung truyền đạt, tránh trường hợp người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa câu. Không nên lạm dụng rút gọn câu quá nhiều bởi như vậy có khiến người nghe cảm thấy khó chịu. Bên cạnh đó, cần phải tránh rút gọn khiến cho câu văn trở nên cộc lốc. Trong giao tiếp, chỉ nên sử dụng câu rút gọn với những người cùng cấp bậc, cùng trang lứa. Bạn không nên rút gọn câu khi đang giao tiếp với những người thuộc vai trên như ông, bà, cha, mẹ,… vì như vậy thể hiện sự thiếu tôn trong với bề trên. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Nhiều người cho rằng câu rút gọn và câu đặc biệt là một; bởi chúng đều không có đầy đủ các thành phần của một câu hoàn chỉnh. Tuy nhiên, điều đó là không sai, bởi đây là hai loại câu hoàn toàn khác nhau. Cụ thể như sau Câu đặc biệt Câu rút gọn Là những câu không được cấu tạo nên mô hình cụm chủ ngữ – vị ngữ. Không có khả năng khôi phục chủ ngữ, vị ngữ. Là những câu bình thường nhưng được lược bỏ một số thành phần câu nhằm tăng hiệu quả giao tiếp. Có khả năng khôi phục lại những thành phần đã bị lược bỏ. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Để có thể hiểu rõ hơn về hai loại câu này, các bạn có thể tham khảo qua ví dụ minh họa dưới đây “Mừng quá! Lần này thi được điểm A”. Trong ví dụ này, mừng quá là câu đặc biệt, không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ và không thể phục hồi các thành phần đó được. “Ăn cơm chưa?”. Trong ví dụ này, “Ăn cơm chưa” là câu rút gọn chủ ngữ. Có thể phục hồi lại cấu trúc câu bằng cách thêm chủ ngữ cho câu, ví dụ “Hoa ăn cơm chưa?”. >>> Bài viết tham khảo Danh từ trong tiếng anh là gì?Tất tần tật về danh từ Hy vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ câu rút gọn là gì, tác dụng cũng như một số lưu ý khi sử dụng câu rút gọn. Đừng quên Like và Share nếu bạn thấy những thông tin của chúng tôi hay và bổ ích nhé! Những cách viết rút gọn dưới đây giúp bạn tham khảo để có câu ngắn gọn và đủ ý. 1. Rút gọn đại từ quan hệ khi là tân ngữ O trong mệnh đề quan hệ xác định. Rút gọn bằng cách lược bỏ dụ The girl whom we met at the party yesterday is my close friend.=> The girl we met at the party yesterday is my close friend Cô gái người bạn gặp ở bữa tiệc hôm qua là ban thân của tôi.The novel which you lent me was so romantic.=> The novel you lent me was so romantic Cuốn tiểu thuyết bạn cho tôi mượn cực kỳ lãng mạn.Nếu có giới từ đứng trước đại từ quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và chuyển giới từ về sau động dụ Mr Smith, with whom we studied last school year, is very Smith, whom we studied with last school year, is very Smith, we studied with last school year, is very friendly Ông Smith, người mà năm ngoái chúng tôi học cùng, rất thân thiện.2. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ "V-ing" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động. Rút gọn như sau Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng hiện tại phân đầy đủ ... ĐTQH + V... Câu rút gọn ... V-ing... Ví dụ The girsl who are skipping rope over there are my students.=> The girls skipping rope over there are my students Những cô bé đang nhảy dây ở đằng kia là học sinh của tôi.Do you know the boy who broke the windows last night?=> Do you know the boy breaking the windows last night? Bạn có biết thằng bé làm vỡ cửa sổ tối hôm qua không?.Khi động từ đứng sau đại từ quan hệ là tobe, ta lược bỏ đại từ quan hệ và tobe, giữ nguyên cụm tính từVí dụ My father, who is old and sick, is afraid of going out.=> My father, old and sick, is afraid of going out Bố tôi, già và ốm, sợ đi ra ngoài.3. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành quá khứ phân từ "Vp2" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ và động từ đứng sau chia ở dạng bị động. Rút gọn như sau Lược bỏ chủ ngữ, cấu tạo động từ về dạng đầy đủ ... ĐTQH + be Vp2... Câu rút gọn ... Vp2... Ví dụ The cars which were repaired by the mechanic in this garage are old ones.=> The cars repaired by the mechanic in this garage are old ones Những chiếc ôtô được sửa bởi thợ ở trong gara này là ôtô cũ.The child who was punished by his mother is very naughty.=> The child punished by his mother is very naughty Đứa trẻ bị phạt bởi mẹ nó rất nghich ngợm.4. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành "to V" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ; và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động khi danh từ đứng trước có các từ cực cấp như the only, the first, the second, the last hoặc so sánh nhất hay mục đích. Rút gọn như sau Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng To đầy đủ ... từ cực cấp + N + ĐTQH + V... Câu rút gọn ... to V... Ví dụ The boss is the last person who enters the meeting room.=> The boss is the last person to enter the meeting room Sếp là người cuối cùng đi vào phòng họp.I have many things that I must do=> I have many things to do Tôi có rất nhiều việc phải làm.5. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành "to be Vp2" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ; và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động khi danh từ đứng trước có các từ cực cấp như the only, the first, the second, the last hoặc so sánh nhất hay mục đích. Rút gọn như sau Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng To be đầy đủ ... từ cực cấp + N + ĐTQH + be Vp2... Câu rút gọn ... tobe Vp2... Ví dụ He was the first person who was stopped in this way.=> He was the first person to be stopped in this way Anh ta là người đầu tiên bị dừng lại trên con đường này.Đầu câu là Here tobe, there tobeThere are six emails which have to be replied today.=> There are six emails to be replied today Có sáu thư điện tử phải được trả lời trong ngày hôm nay.Bài tập rút gọn câu1. The book which she is talking about is one of the best-sellers this He bought all the books that are needed for the next Do you know the boy whom we met at the party last week?4. The exercises which we are doing are very He is the only man who is considered the idol of the Neil Armstrong was the first person who set foot on the My mother who teaches history in gifted school is a famous The old building which was built in front of my house fell The house, which is old but nice, is located in the North of the The woman, who was sitting in the meeting hall, didn't seem friendly to us.>> Đáp ánĐinh Thị Thái Hà I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. Rút gọn câu Rút gọn câu là lược bỏ một số thành phần câu khi nói hoặc viết. Việc rút gọn câu không thể là một việc làm tuỳ tiện. Muốn biết một câu nào đó có thể rút gọn được hay không, các em cần phải dựa vào hoàn cảnh nói năng cụ thể. Trong trường hợp này có thể rút gọn chủ ngữ, nhưng trong trường hợp khác lại chỉ rút gọn được vị ngữ… Việc lược bỏ như vậy cần phải được cân nhắc và quyết định cho từng trường hợp riêng biệt. 2. Tác dụng của việc rút gọn câu – Làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn. – Nội dung thông báo nổi rõ hơn, giúp người đọc, người nghe nhận ra thông tin chính nhanh hơn. – Tránh được sự trùng lặp những từ ngữ không cần thiết, tránh được việc thông báo những nội dung phụ, không quan trọng trong hoạt động giao tiếp. 3. Cách rút gọn câu Để rút gọn câu, cần phải đảm bảo nguyên tắc – Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai, hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn. – Không biến câu văn thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. – Có thể rút gọn bất kì thành phần nào của câu, nhưng khi dựa vào hoàn cảnh cụ thể, người đọc, người nghe vẫn dễ dàng khôi phục lại thành phần bị rút gọn một cách đầy đủ và chính xác. Chính vì vậy, câu rút gọn có thể là câu không có chủ ngữ, hoặc không có vị ngữ, hoặc không có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ, nhưng đây không phải là những câu sai ngữ pháp, mà là câu rút gọn. II – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP 1. Bài tập này yêu cầu HS làm rõ ba nội dung – Xác định được đâu là câu rút gọn trong số những câu đã cho trong bài tập. – Chỉ ra thành phần đã bị rút gọn trong từng câu. – Nêu tác dụng của các câu rút gọn đó. Các em lần lượt giải quyết từng nội dung này. a Để tìm được câu rút gọn, cần lưu ý một số điểm sau – Cả bốn câu đưa ra trong bài tập này đều là tục ngữ. Một trong những đặc điểm của tục ngữ là đúc kết kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử, vì thế trong cấu tạo câu, tục ngữ thường lược bớt chủ ngữ. – Dựa vào cấu tạo của từng câu, loại trừ những câu có đủ chủ ngữ và vị ngữ ra khỏi loại câu rút gọn. Các câu còn lại, nếu không có chủ ngữ thì đó chính là những câu rút gọn. Những câu rút gọn là – Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. – Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng. b Hai câu trên là hai câu rút gọn thành phần chủ ngữ. Như đã giải thích ở phần trên, tục ngữ mang tính chất đúc rút kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử của quần chúng nhân dân nên có thể coi chủ ngữ bị rút gọn ở đây là chúng ta, hoặc người, hoặc ai, hoặc kẻ,… Khi khôi phục lại các thành phần bị rút gọn này, sẽ được những câu đầy đủ như sau – Kẻ ăn quả nhớ kẻ trồng cây. – Người nuôi lợn ăn cơm nằm, người nuôi tằm ăn cơm đứng. c Rút gọn câu như vậy có tác dụng – Nhấn mạnh vào được thông tin chính. – Các câu tục ngữ trở nên ngắn gọn, súc tích hơn. 2. Bài tập này cũng nêu ba yêu cầu như bài tập trên – Xác định câu rút gọn có trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan là một bài thơ trữ tình, bộc lộ tâm trạng của tác giả và bài ca dao. – Khôi phục lại thành phần đã bị rút gọn trong từng câu. – Giải thích vì sao trong thơ, ca dao lại thường có nhiều câu rút gọn. Các em lần lượt giải quyết từng nội dung này. a Các em sẽ xác định được những dòng thơ sử dụng câu rút gọn là – Trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan + Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà. + Dừng chân đứng lại, trời, non, nước. – Trong bài ca dao + Đồn rằng quan tướng có danh. + Đánh giặc thì chạy trước tiên, Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra. b Khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, ta sẽ được những câu như sau – Tatức Bà Huyện Thanh Quan bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà. – Tadừng chân đứng lại, trời, non, nước. – Người tađồn rằng quan tướng có danh. – Quan tướng đánh giặc thì chạy trước tiên, Quan tướng xông vào trận tiền cởi khố giặc ra. c Trong thơ và ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy vì – Bài thơ thất ngôn bát cú phải đảm bảo 7 tiếng một dòng hoặc bài ca dao làm theo thể lục bát một dòng 6 tiếng, một dòng 8 tiếng đi với nhau thành từng cặp có quy định chặt chẽ về số tiếng trong một dòng thơ. – Ngôn ngữ trong thơ cần phải súc tích ; từ ngữ phong phú, chau chuốt; cấu tạo câu cần đa dạng, nhiều vẻ. 3. Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu lầm nhau vì – Cậu bé dùng quá nhiều câu rút gọn liên tục ba câu rút gọn liền. – Hoàn cảnh nói chuyện không giúp cho ông khách hiểu được phần bị rút gọn là gì. – Mỗi người hiểu phần rút gọn theo một cách. – Từ mất trong lời nói của cậu bé có thể hiểu theo hai nghĩa + Mất như trong cách nói mất tiền, mất ví,… + Mất chết như trong cách nói bố mất, bà mất,… Để hiểu rõ hơn điều này, hãy so sánh Cậu bé nghĩ đến tờ giấy bố viết Người khách nghĩ đến ông bố cậu bé – Tờ giấy mất rồi. – Ông bố mất rồi. – Tờ giấy mất tối hôm qua. – Ồng bố mất tối hôm qua. – Tờ giấy mất vì cháy. – Ông bố mất vì cháy. 4. Chi tiết có tác dụng gây cười, phê phán là những chi tiết về sự trả lời gọn lỏn, cộc lốc của anh chàng tham ăn khiến cho mọi người – Không ai hiểu được lời nói của anh ta một cách rõ ràng, đầy đủ. – Nhận ra anh ta là người ăn nói thô lỗ, khác hẳn với những lời nói bình thường của người khác. – Thấy anh ta là người vì miếng ăn mà trở nên mất nhân cách. Mai Thu

cách rút gọn câu